Hướng dẫn theo dõi sau tiêm phòng ở trẻ theo từng loại vắc xin
Tại sao cần theo dõi những phản ứng của trẻ sau khi tiêm phòng
Vaccine (vắc xin) là chế phẩm có nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh đã chết hoặc sống nhưng đã được làm cho giảm độc lực hoặc vi sinh vật có cấu trúc giống vi sinh vật gây bệnh, đã được bào chế để giữ lại tính kháng nguyên và đảm bảo độ an toàn cần thiết. Khi chủng ngừa, hệ miễn dịch của cơ thể sẽ nhận diện vắc xin là vật lạ sẽ tiêu diệt và ghi nhớ chúng, từ đó tạo được trí nhớ miễn dịch. Về sau khi tác nhân bệnh thật xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng và hiệu quả để bảo vệ cơ thể chống lại bệnh đó.
Tuy nhiên, ngay sau khi tiêm vắc xin vào cơ thể, cơ thể sẽ có những phản ứng phòng vệ giống như khi bị chính loại virus đó tấn công, nhưng thường là với các triệu chứng giảm nhẹ đi rất nhiều. Các triệu chứng sau khi tiêm sẽ tùy loại vắc xin mà có sự khác nhau, ngoài ra cũng phụ thuộc một phần vào thể trạng của các bé. Tuy thế vẫn có những trường hợp xảy ra biến chứng nặng sau khi tiêm vắc xin gây nguy hiểm đến sức khỏe, thậm chí là tính mạng của trẻ. Vì thế việc phụ huynh cần nắm rõ các biểu hiện bình thường và bất thường sau tiêm phòng, để từ đó sớm phát hiện nếu trẻ có dấu hiệu khác lạ, kịp thời đưa trẻ đến cơ sở y tế là rất cần thiết.
Phản ứng bình thường của trẻ sau khi tiêm phòng theo từng loại vắc xin
1. Lao: Vắc xin BCG
Tiêm phòng trong vòng 1 tháng sau sinh
Trẻ sau khi tiêm có biểu hiện sốt nhẹ, quấy khóc, bú kém, thường hết sau một hoặc vài ngày
Thông thường sau khi tiêm BCG, xuất hiện một nốt nhỏ tại chỗ tiêm và biến mất sau 30 phút. Khoảng 2 tuần xuất hiện một vết loét đỏ có kích thước nhỏ, sau 2 tuần vết loét tự lành và để lại sẹo khoảng 5mm, điều này chứng tỏ trẻ đã có miễn dịch. • Nếu trong thời gian đó xuất hiện hạch cổ, hạch nách, hạch dưới xương đòn trái, nốt mủ quá to tại chỗ tiêm (đường kính trên 1cm) cần đến cơ sở y tế khám lại ngay.
2. Bạch hầu- Ho gà- Uốn ván- Bại liệt- Hib- Viêm gan B: vắc-xin 6 trong 1 Infanrix Hexa hoặc Hexaxim
Tại chỗ tiêm: thường bị sưng đỏ, đau từ 1 – 3 ngày. Có thể nổi cục cứng sau khoảng 1-3 tuần sẽ tự khỏi
Toàn thân: Trẻ có thể sốt nhẹ hoặc vừa, quấy khóc, nôn, tiêu chảy, bú kém.
3. Bạch hầu- Ho gà- Uốn ván- Bại liệt- Hib: vắc xin 5 trong 1 pentaxim
Tại chỗ tiêm: Xuất hiện nốt quầng đỏ, nốt cứng lớn hơn 2 cm. Sưng tấy, đỏ, đau. Các triệu chứng trên thường gặp trong 48 giờ sau khi tiêm và có thể kéo dài 48 – 72 giờ, một số trẻ có cục cứng lâu hơn.
Toàn thân: trẻ có thể sốt, quấy khóc, tiêu chảy, nôn, chán ăn, buồn ngủ, phát ban
Các mũi tiêm sau, trẻ thường có phản ứng sau tiêm mạnh hơn so với những lần tiêm trước do đã có miễn dịch trước đó như sốt nhiều hơn, tại chỗ tiêm có thể đỏ, sưng nhiều hơn hoặc lan ra toàn bộ tay chân bên tiêm, thường tự khỏi trong vòng 3-5 ngày
4. Bệnh tiêu chảy do Rota virus: Vắc xin Rotarix, Rotavin hoặc Rotateq
Vắc-xin dùng đường uống
Tác dụng phụ gây rối loạn tiêu hóa: Thường tự khỏi sau vài ngày
Nếu trẻ đi ngoài phân nước nhiều lần, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để khám lại ngay
5.Cúm (cúm A/H1N1, A/H3N2, cúm B): Vắc xin Vaxigrip hoặc Influvac
Sốt, có thể sốt >38,5 độ C, hắt hơi, chảy nước mũi trong (giả cúm), sưng tại vị trí tiêm.
Hiếm gặp dị ứng, đau dây thần kinh, rối loạn cảm giác
6. Sởi - Quai bị - Rubella: vắc xin Priorix hoặc MMR II
Tiêm dưới da
Tại chỗ tiêm: đau tại nơi tiêm trong một thời gian ngắn
Toàn thân: sốt, mề đay, phát ban nhẹ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy
7. Thủy đậu: Varivax/ Varilrix/ Varicella
Tại chỗ tiêm: phát ban dạng thủy đậu, đau, đỏ, sưng
Toàn thân: sốt
Thận trọng: tránh dùng chế phẩm chứa salicylate (thuốc aspirin hoặc các chế phẩm bôi, dán giảm đau) trong ít nhất 6 tuần sau tiêm.
8. Viêm não Nhật Bản B: vắc xin Jevax
Tại chỗ tiêm: đau sưng, đỏ
Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, sốt
9. Thương hàn: vắc xinTyphim VI
Tiêm cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và người lớn
Tại chỗ tiêm: đau, sưng, quầng đỏ
10. Sởi: vắc xin MVVAC
Tiêm dưới da
Sưng, đau, đỏ tại vị trí tiêm tự hết sau 1-3 ngày
Toàn thân trẻ có thể sốt, phát ban; hiếm gặp co giật, giảm tiểu cầu
11.Bệnh dại : vắc xin Verorab
Tại chỗ tiêm: đau, quầng đỏ, sưng, ngứa và nốt cứng
Toàn thân: sốt, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi.
Lưu ý: Khi có phơi nhiễm (bị súc vật liếm, cào, cắn, …) phải sơ cứu và rửa sạch vết thương với thật nhiều nước và xà phòng. Sau đó rửa lại thật kỹ bằng nước sạch. Tiếp tục rửa vết thương bằng cồn IOD. Đưa bệnh nhân tới trung tâm tiêm chủng. Tùy vào mức độ của tiếp xúc mà cán bộ tiêm ngừa có thể chỉ định tiêm thêm globulin miễn dịch. Nên tiêm thêm vắc xin uốn ván ở tất cả các trường hợp có phơi nhiễm.
12.Viêm màng não do não mô cầu typ A+C: Vắc xin Meningococal A +C
Tiêm bắp tại vị trí tiêm có thể bị sưng đau
Toàn thân có thể bị sốt vừa hoặc nhẹ, tiêu chảy, trẻ ít khi nôn, phát ban
13.Viêm màng não do não mô cầu B+C: Vắc xin VA-Mengoc-BC
Cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi
Lịch tiêm: 2 mũi cách nhau 2 tháng
Liều dùng: 0.5 ml
Đường dùng: tiêm bắp sâu
Tại chỗ tiêm: sưng đau, có thể tạo cục cứng, sau khoảng 72 giờ sẽ tự khỏi
Toàn thân: sốt nhẹ
14. Bệnh do phế cầu: Vắc xin Pneumo 23 hoặc Synflorix
Tiêm bắp: Sưng đau tại vị trí tiêm
Toàn thân: Có thể nhức đầu, phát ban, mề đay, sốt thường xảy ra sớm và khỏi trong vòng 24h
15.Uốn ván: vắc xin VAT
Cho trẻ em và người lớn khi có vết thương hở
Lịch tiêm cơ bản 3 mũi
– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: 1 tháng sau mũi một
– Mũi 3: 6 – 12 tháng sau mũi một
Tại chỗ tiêm: đau, quầng đỏ, nốt cứng hay sưng xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi tiêm và kéo dài trong 1-2 ngày
Toàn thân: sốt, khó chịu thoáng qua.
16. Viêm gan B: Vắc xin Engerix B hoặc Euvax B hoặc Hepavax
Tại chỗ tiêm: đau, sưng nhẹ
• Toàn thân: sốt nhẹ, trẻ quấy khóc.
• Các triệu chứng thường hết sau vài giờ đến 1 – 2 ngày.
Phản ứng nặng sau tiêm chủng
Sốc phản vệ với biểu hiện hạ huyết áp, giảm thân nhiệt, toát mồ hôi lạnh, mạch nhanh nhỏ, khó bắt, thở nhanh nông...
Co giật, khóc thét, quấy khóc dai dẳng, li bì, hôn mê
Khó thở, thở khò khè, rút lõm lồng ngực, tím tái
Đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ
Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa nhiền lần
Khi thấy trẻ có những dấu hiệu này cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được xử lý và theo dõi, đảm bảo an toàn cho trẻ
Bài tham khảo